Thuốc giảm đau, hạ sốt acetaminophen
Thuốc có thể dùng cho nhiều triệu chứng đau nhức (nhức đầu), nóng sốt. Liều dùng tối đa 6 viên 500 mg/một ngày (tổng cộng là 3g). Bệnh nhân có bệnh về gan không nên uống quá 3 viên 500mg một ngày. Không dùng liền trong thời gian dài quá 5 ngày.
Thuốc acetaminophen còn có liều cực mạnh là 650mg mỗi viên, có thể dùng cho đau xương khớp hoặc đau nhức. Tối đa không quá 4 viên/ngày với người không có bệnh lý gan, thận. Với loại thuốc này sau khi uống mà tình trạng đau nhức hoặc hạ sốt không giảm, thì nên đến gặp bác sĩ.
Lưu ý là một số có chứa thành phần acetaminophen, do vậy cần lưu ý để tránh tổng liều cao dẫn đến ngộ độc.
Thuốc giảm đau hạ sốt nhóm NSAID
Các thuốc (Nonsteroidal Anti-inflammatory drugs) thường được dùng trong điều trị đau nhức xương khớp. Vì ngoài tác dụng giảm đau, giảm sốt, thuốc này còn có tác dụng giảm viêm sưng. Với phụ nữ bị đau bụng do kinh nguyệt có thể dùng các loại thuốc này giảm đau và giảm co thắt.
Tuy nhiên, các thuốc nhóm này có thể có tác dụng phụ nguy hiểm như loét dạ dày dẫn đến xuất huyết và tổn thương thận. Liều dùng tùy theo loại thuốc trong nhóm.
Chỉ nên uống tối đa 2-3 viên mỗi ngày và ngừng thuốc ngay nếu có những triệu chứng như đau dạ dày hoặc buồn nôn. Nếu có bệnh thận mạn tính hoặc tiền sử loét dạ dày, cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc NSAID.
Các thuốc như diphenhydramine, loratadine, cetirizine hay fexofenadine được sử dụng trong các trường hợp:
– như nổi mề đay, ngứa, hay nổi mẩn đỏ thường gặp khi tiếp xúc với phấn hoa, hóa chất, hay ăn đồ biển. Khi có triệu chứng dị ứng này, có thể uống một trong thuốc này. Tuy nhiên nếu sau khi uống thuốc vài ngày mà vẫn còn các triệu chứng, da nổi nhiều thì cần đi gặp bác sĩ.
Thuốc dị ứng ức chế chất histamin tiết ra từ tế bào miễn dịch gây ngứa và sưng đỏ da. Trong nhóm này có thuốc gây buồn ngủ như diphenhydramine, cần thận trọng và không nên lái xe khi uống.
Tất cả các thuốc này đều có thể gây nhức đầu, mệt mỏi, và khó chịu bao tử.
Thuốc giảm đau dạ dày, kháng acid
Bao gồm các thuốc PPI (omeprazole/lansoprazole), kháng histamin H2 (famotidine) hay kháng acid (tums/calcium carbonate/magnesium hydroxide).
Thuốc dùng khi tình trạng viêm loét bao tử, ợ chua, ăn không tiêu, đau tức ngực, đầy hơi (do quá nhiều acid)… có thể sử dụng thuốc trước khi đi khám để giảm triệu chứng. Chỉ uống omeprazole/lansoprazole trong thời gian ngắn, tối đa 2 tuần.
Cần gặp bác sĩ để làm xét nghiệm tìm vi khuẩn H.Pylori nếu vẫn còn bị đau sau khi uống PPI. Thuốc PPI uống vào vài giờ sau mới bắt đầu có tác dụng.
Thuốc giảm acid kháng histamin H2 như famotidine là loại nhẹ hơn nhóm PPI, có thể uống lâu hơn 2 tuần do thuốc ít có tác dụng phụ hơn omeprazole. Không uống kèm với rượu vì tác dụng phụ nhức đầu hay chóng mặt tăng cao. Thuốc kháng histamine H2 uống vào 1-2 giờ sau mới có tác dụng.
Thuốc kháng acid là loại uống vào để trung hòa acid, nên có hiệu quả tức thì trong vòng 30 phút. Nếu đau dạ dày thì nên dùng 1 viên nhai tums/calcium carbonate, sau đó uống kèm famotidine/PPI để giảm hẳn cơn đau.
Các loại thuốc giảm acid/kháng acid đều có thể có tác dụng phụ như chóng mặt nhẹ.
Thuốc trị táo bón
Táo bón là một triệu chứng khó chịu, nhất là trong lúc đại dịch. Táo bón thường do ít nước trong ruột, làm tăng độ cứng và giảm khả năng di chuyển của phân. Táo bón lâu dài gây ra nhiều tác dụng nguy hiểm như bệnh trĩ, tổn thương ruột, tính tình nóng nảy… Cách chữa táo bón nhanh nhất là uống nước kết hợp với ăn rau/trái cây nhiều.
Nếu triệu chứng táo bón vẫn còn, có thể uống thêm thuốc làm mềm phân hay thuốc kích thích đẩy phân ra ngoài.
Thuốc chữa táo bón có rất nhiều loại, từ nhẹ đến nặng. Nhưng chỉ nên dùng tại nhà loại nhẹ và vừa. Các loại thuốc táo bón nặng dùng không cẩn thận có thể dẫn đến mất nước, kiệt sức, hay mất cân bằng chất điện giải.
Các loại thuốc uống có thể dùng tại nhà là: Docusate làm mềm phân; psyllium tăng chất xơ; dầu mineral oil để dễ đi cầu…
Nếu táo bón mạn tính cần phải gặp bác sĩ để tìm ra nguyên nhân để có biện pháp điều trị phù hợp.
Thuốc ngủ
Giấc ngủ là nền móng của một hệ miễn dịch tốt. Khi chúng ta ngủ không được, chúng ta thấy mệt mỏi, khó chịu, làm việc kém, và dễ mắc bệnh do hệ miễn dịch yếu đi. Nhất là trong đại dịch, càng cần phải quan tâm đến giấc ngủ của mình. Khi mất ngủ, có thể dùng một trong các loại thuốc melatonin, valerian, benadryl…
Các thuốc này không gây nghiện nhưng chỉ nên dùng ngắn hạn.
Thuốc ho, giảm đờm, nghẹt mũi
Ho kèm theo nghẹt mũi, tăng đờm là một triệu chứng rất khó chịu. Trong đại dịch COVID-19, đây có thể là những triệu chứng đầu tiên cần phải được điều trị ngay lập tức để giảm thiểu các tổn thương vùng hô hấp.
Guaifenesin trị ho bằng cách giảm đờm trong thanh quản, giảm khó chịu và giảm ho. Trong khi dextromethorphan ức chế phản xạ ho.
Kết hợp Dextro/Guaifenesin chữa ho giảm đờm khá hiệu quả. Dùng thuốc dị ứng loratadine có thể giảm ho nếu ho do dị ứng.
Nếu nghẹt mũi có thể dùng thuốc xịt fluticasone hay oxymetazoline. Có thể dùng thuốc pseudoephedrine để cải thiện.
Lưu ý là không nên dùng thuốc xịt mũi quá lâu do có thể gây nghẹt mũi trở lại nặng hơn.
Cần tập các bài hít thở để tăng không khí đường mũi.
Thuốc nhỏ mắt
Các bệnh về mắt như ngứa mắt, đỏ mắt do dị ứng, viêm nhiễm vi khuẩn, virus, hay khô mắt sẽ làm mắt khó chịu, nhất là khi làm việc bằng máy tính nhiều. Vì vậy, cần có sẵn trong nhà lọ nước mắt nhân tạo, giúp đôi mắt dịu hơn.
Thuốc nhỏ mắt dị ứng chứa ketotifen fumarate dùng điều trị tình trạng đỏ mắt, ngứa mắt, hay viêm sưng mắt.
Nên đi khám mắt ngay khi các triệu chứng về mắt không giảm hoặc tệ hơn.
Lưu ý sử dụng thuốc an toàn
– Những thuốc này tuy mua không cần kê đơn, nhưng vẫn có thể có tác dụng phụ nguy hiểm khi uống quá liều hay uống liên tục lâu dài. Ngoài ra những loại thuốc này có thể tương tác với các loại thuốc khác mà bạn đang uống, ảnh hưởng đến hiệu quả và tăng tác dụng phụ nguy hiểm.
– Cách tốt nhất là chỉ nên uống các loại thuốc này trong thời gian ngắn. Nếu tình trạng bệnh không giảm thì nên tìm cách gặp bác sĩ ngay. Nếu có những triệu chứng nguy hiểm cần liên hệ với y tế ngay lập tức.
– Tủ thuốc gia đình nên có số điện thoại của bác sĩ; các hướng dẫn sử dụng thuốc và phải cách xa tầm với của trẻ em.
Nguồn: SKĐS
Thuốc giảm đau, hạ sốt acetaminophen
Thuốc có thể dùng cho nhiều triệu chứng đau nhức (nhức đầu), nóng sốt. Liều dùng tối đa 6 viên 500 mg/một ngày (tổng cộng là 3g). Bệnh nhân có bệnh về gan không nên uống quá 3 viên 500mg một ngày. Không dùng liền trong thời gian dài quá 5 ngày.
Thuốc acetaminophen còn có liều cực mạnh là 650mg mỗi viên, có thể dùng cho đau xương khớp hoặc đau nhức. Tối đa không quá 4 viên/ngày với người không có bệnh lý gan, thận. Với loại thuốc này sau khi uống mà tình trạng đau nhức hoặc hạ sốt không giảm, thì nên đến gặp bác sĩ.
Lưu ý là một số có chứa thành phần acetaminophen, do vậy cần lưu ý để tránh tổng liều cao dẫn đến ngộ độc.
Thuốc giảm đau hạ sốt nhóm NSAID
Các thuốc (Nonsteroidal Anti-inflammatory drugs) thường được dùng trong điều trị đau nhức xương khớp. Vì ngoài tác dụng giảm đau, giảm sốt, thuốc này còn có tác dụng giảm viêm sưng. Với phụ nữ bị đau bụng do kinh nguyệt có thể dùng các loại thuốc này giảm đau và giảm co thắt.
Tuy nhiên, các thuốc nhóm này có thể có tác dụng phụ nguy hiểm như loét dạ dày dẫn đến xuất huyết và tổn thương thận. Liều dùng tùy theo loại thuốc trong nhóm.
Chỉ nên uống tối đa 2-3 viên mỗi ngày và ngừng thuốc ngay nếu có những triệu chứng như đau dạ dày hoặc buồn nôn. Nếu có bệnh thận mạn tính hoặc tiền sử loét dạ dày, cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc NSAID.
Các thuốc như diphenhydramine, loratadine, cetirizine hay fexofenadine được sử dụng trong các trường hợp:
– như nổi mề đay, ngứa, hay nổi mẩn đỏ thường gặp khi tiếp xúc với phấn hoa, hóa chất, hay ăn đồ biển. Khi có triệu chứng dị ứng này, có thể uống một trong thuốc này. Tuy nhiên nếu sau khi uống thuốc vài ngày mà vẫn còn các triệu chứng, da nổi nhiều thì cần đi gặp bác sĩ.
Thuốc dị ứng ức chế chất histamin tiết ra từ tế bào miễn dịch gây ngứa và sưng đỏ da. Trong nhóm này có thuốc gây buồn ngủ như diphenhydramine, cần thận trọng và không nên lái xe khi uống.
Tất cả các thuốc này đều có thể gây nhức đầu, mệt mỏi, và khó chịu bao tử.
Thuốc giảm đau dạ dày, kháng acid
Bao gồm các thuốc PPI (omeprazole/lansoprazole), kháng histamin H2 (famotidine) hay kháng acid (tums/calcium carbonate/magnesium hydroxide).
Thuốc dùng khi tình trạng viêm loét bao tử, ợ chua, ăn không tiêu, đau tức ngực, đầy hơi (do quá nhiều acid)… có thể sử dụng thuốc trước khi đi khám để giảm triệu chứng. Chỉ uống omeprazole/lansoprazole trong thời gian ngắn, tối đa 2 tuần.
Cần gặp bác sĩ để làm xét nghiệm tìm vi khuẩn H.Pylori nếu vẫn còn bị đau sau khi uống PPI. Thuốc PPI uống vào vài giờ sau mới bắt đầu có tác dụng.
Thuốc giảm acid kháng histamin H2 như famotidine là loại nhẹ hơn nhóm PPI, có thể uống lâu hơn 2 tuần do thuốc ít có tác dụng phụ hơn omeprazole. Không uống kèm với rượu vì tác dụng phụ nhức đầu hay chóng mặt tăng cao. Thuốc kháng histamine H2 uống vào 1-2 giờ sau mới có tác dụng.
Thuốc kháng acid là loại uống vào để trung hòa acid, nên có hiệu quả tức thì trong vòng 30 phút. Nếu đau dạ dày thì nên dùng 1 viên nhai tums/calcium carbonate, sau đó uống kèm famotidine/PPI để giảm hẳn cơn đau.
Các loại thuốc giảm acid/kháng acid đều có thể có tác dụng phụ như chóng mặt nhẹ.
Thuốc trị táo bón
Táo bón là một triệu chứng khó chịu, nhất là trong lúc đại dịch. Táo bón thường do ít nước trong ruột, làm tăng độ cứng và giảm khả năng di chuyển của phân. Táo bón lâu dài gây ra nhiều tác dụng nguy hiểm như bệnh trĩ, tổn thương ruột, tính tình nóng nảy… Cách chữa táo bón nhanh nhất là uống nước kết hợp với ăn rau/trái cây nhiều.
Nếu triệu chứng táo bón vẫn còn, có thể uống thêm thuốc làm mềm phân hay thuốc kích thích đẩy phân ra ngoài.
Thuốc chữa táo bón có rất nhiều loại, từ nhẹ đến nặng. Nhưng chỉ nên dùng tại nhà loại nhẹ và vừa. Các loại thuốc táo bón nặng dùng không cẩn thận có thể dẫn đến mất nước, kiệt sức, hay mất cân bằng chất điện giải.
Các loại thuốc uống có thể dùng tại nhà là: Docusate làm mềm phân; psyllium tăng chất xơ; dầu mineral oil để dễ đi cầu…
Nếu táo bón mạn tính cần phải gặp bác sĩ để tìm ra nguyên nhân để có biện pháp điều trị phù hợp.
Thuốc ngủ
Giấc ngủ là nền móng của một hệ miễn dịch tốt. Khi chúng ta ngủ không được, chúng ta thấy mệt mỏi, khó chịu, làm việc kém, và dễ mắc bệnh do hệ miễn dịch yếu đi. Nhất là trong đại dịch, càng cần phải quan tâm đến giấc ngủ của mình. Khi mất ngủ, có thể dùng một trong các loại thuốc melatonin, valerian, benadryl…
Các thuốc này không gây nghiện nhưng chỉ nên dùng ngắn hạn.
Thuốc ho, giảm đờm, nghẹt mũi
Ho kèm theo nghẹt mũi, tăng đờm là một triệu chứng rất khó chịu. Trong đại dịch COVID-19, đây có thể là những triệu chứng đầu tiên cần phải được điều trị ngay lập tức để giảm thiểu các tổn thương vùng hô hấp.
Guaifenesin trị ho bằng cách giảm đờm trong thanh quản, giảm khó chịu và giảm ho. Trong khi dextromethorphan ức chế phản xạ ho.
Kết hợp Dextro/Guaifenesin chữa ho giảm đờm khá hiệu quả. Dùng thuốc dị ứng loratadine có thể giảm ho nếu ho do dị ứng.
Nếu nghẹt mũi có thể dùng thuốc xịt fluticasone hay oxymetazoline. Có thể dùng thuốc pseudoephedrine để cải thiện.
Lưu ý là không nên dùng thuốc xịt mũi quá lâu do có thể gây nghẹt mũi trở lại nặng hơn.
Cần tập các bài hít thở để tăng không khí đường mũi.
Thuốc nhỏ mắt
Các bệnh về mắt như ngứa mắt, đỏ mắt do dị ứng, viêm nhiễm vi khuẩn, virus, hay khô mắt sẽ làm mắt khó chịu, nhất là khi làm việc bằng máy tính nhiều. Vì vậy, cần có sẵn trong nhà lọ nước mắt nhân tạo, giúp đôi mắt dịu hơn.
Thuốc nhỏ mắt dị ứng chứa ketotifen fumarate dùng điều trị tình trạng đỏ mắt, ngứa mắt, hay viêm sưng mắt.
Nên đi khám mắt ngay khi các triệu chứng về mắt không giảm hoặc tệ hơn.
Lưu ý sử dụng thuốc an toàn
– Những thuốc này tuy mua không cần kê đơn, nhưng vẫn có thể có tác dụng phụ nguy hiểm khi uống quá liều hay uống liên tục lâu dài. Ngoài ra những loại thuốc này có thể tương tác với các loại thuốc khác mà bạn đang uống, ảnh hưởng đến hiệu quả và tăng tác dụng phụ nguy hiểm.
– Cách tốt nhất là chỉ nên uống các loại thuốc này trong thời gian ngắn. Nếu tình trạng bệnh không giảm thì nên tìm cách gặp bác sĩ ngay. Nếu có những triệu chứng nguy hiểm cần liên hệ với y tế ngay lập tức.
– Tủ thuốc gia đình nên có số điện thoại của bác sĩ; các hướng dẫn sử dụng thuốc và phải cách xa tầm với của trẻ em.
Nguồn: SKĐS